Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế là những khoản nào? có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì các khoản chi phí không tương ứng với doanh thu là những khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN.
.
.
Ngoại trừ các khoản chi sau vẫn sẽ được tính vào chi phí được trừ:
1. Các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.
2. Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Khoản thực chi để hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp.
4. Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động bao gồm:
+ Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học.
+ Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp
5. Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như:
+ Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động;
+ Chi nghỉ mát,
+ Chi hỗ trợ Điều trị;
+ Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo;
+ Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau;
+ Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập;
+ Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động;
+ Chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này – Các bạn xem chi tiết tại cuối bài viết)
+ và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác.
+ Chi hỗ trợ Điều trị;
+ Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo;
+ Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau;
+ Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập;
+ Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động;
+ Chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này – Các bạn xem chi tiết tại cuối bài viết)
+ và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác.
Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp
Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
6. Các khoản chi khác mang tính chất đặc thù, phù hợp theo từng ngành nghề, lĩnh vực theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
=> Trên đây Kế Toán HBK vừa liệt kê các khoản chi phí dù không tương ứng với doanh thu nhưng vẫn được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (Theo hướng dẫn tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC)
=> Trên đây Kế Toán HBK vừa liệt kê các khoản chi phí dù không tương ứng với doanh thu nhưng vẫn được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (Theo hướng dẫn tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC)
* Ví dụ về một số khoản chi phí không tương ứng với doanh thu như:
1. Chi phí của năm trước hạch toán tính vào năm sau:
– Lương của năm trước không được tính vào chi phí của năm sau: Trường hợp do đơn vị chủ quản chậm phê duyệt phương án lương nên tiền lương năm trước Công ty mới chi trong năm sau thì khoản lương này bị xem là không tương ứng với doanh thu của năm sau nên không được tính vào chi phí hợp lý của năm sau
Theo Công văn số 7022/CT-TTHT ngày 21/7/2016 của Cục Thuế TP. HCM về chính sách thuế
– Trường hợp Công ty có các khoản chi phí hợp tác kinh doanh, chi phí lãi vay nhưng phát sinh trong những năm trước thì không được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hiện tại.
Theo Công văn số 3760/CT-TTHT ngày 25/4/2017 của Cục Thuế TP. HCM về chính sách thuế
2. Khoản lỗ từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được chấp nhận hạch toán
Trường hợp Công ty có dự án đầu tư thành lập Công ty con ở nước ngoài, nhưng đã chấm dứt dự án và không thu hồi được số vốn đầu tư thì phần vốn đầu tư bị lỗ này không được trừ khi tính thuế TNDN tại Việt Nam.
Theo Công văn số 13704/CT-TTHT ngày 29/3/2019 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chi phí đầu tư ra nước ngoài
3. Chi phí của dự án đã dừng triển khai
Trường hợp Công ty phát sinh những chi phí của các dự án đã dừng triển khai mà không liên quan đến doanh thu, thu nhập tạo ra trong kỳ hoặc không tương ứng với doanh thu trong kỳ tính thuế thì không được hạch toán.
Theo Công văn số 79577/CT-TTHT ngày 11/12/2017 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
4. Tiền hàng ứng trước không thu hồi được
Trường hợp Công ty có phát sinh khoản tiền ứng trước không thu hồi được từ nhà cung cấp nước ngoài thì đây là khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế nên không được tính vào chi phí được trừ
Theo Công văn số 4789/CT-TTHT ngày 26/5/2016 của Cục Thuế TP. HCM về chính sách thuế.